Nguyễn Hằng (tự) Thủ Khiêm (1548 –1625): đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Bính Tuất niên hiệu Đoan Thái thứ 1 (1586) đời Mạc Mậu Hợp. Làm quan đến chức Giám sát ngự sử.
VĂN BIA ĐỀ DANH TIẾN SĨ TỪ KHOA QUÝ SỬU (1553) ĐẾN KHOA NHÂM THÌN (1592)
黎景曆癸丑科第一甲狀元阮亮采嘉定平吳左侍郎定岩侯第二甲進士阮義立安勇安寧奉使尚書阮端表僊遊懷抱仕曆六部尚書阮兼鈞僊遊內裔奉使尚書范紹桂陽邾溪奉使尚書少保第三甲同進士阮克綏善才湛油奉使尚書吳執中東岸河魯仕至憲察梁逢辰善才梁舍奉使尚書少保吳汪安越奮雷兵科給事枚功桂陽桃腮奉使尚書。
光寶丙辰科第一甲探花阮堯佐安豐真護承政使第三甲同進士阮雄斷善才古攬史部侍郎阮亮武寧金堆史部尚書吳懌東岸三山仕至参政吳慶濃安豐真護都御史贈尚書武謹安越卒辣尚書郡公阮鳳雛安越車輦奉天店尹陳道潛僊遊盎塢侍郎奉使贈尚書。
光寶己未科第二甲進士阮達善東岸詠橋都給事中黎瑤東岸扶寧給事中第三甲同進士阮忱嘉定大拜仕至参政阮嘉謀東岸義立仕至参政阮王+敬洽和桂棹奉使尚書致仕阮廷簡嘉定瓊佩仕至参政鄭維聰嘉定立愛侍郎致仕。
淳福壬戌科第二甲進士阮龍讓武寧金堆奉使尚書阮克敬超類青准會元奉使尚書第三甲同進士武與+呂東岸翁墨参政致仕阮文夾桂陽大蒜仕至参政。
淳富己丑科第一甲探花庭元范光進善才梁舍奉使東閣大學士第二甲進士阮挺秀善才程溪刑部侍郎第三甲同進士阮旨工東岸東出仕至寺卿阮顯績東岸詠橋兵部侍郎。
淳福戊辰科第二甲進士杜安細江太樂仕至侍郎阮希良善才淵浪仕至斷事第三甲同進士甲灃鳳眼郢薊翰林校討阮廷珪超類大卯仕至憲察。
崇康辛未科第一甲探花阮珙僊遊懷抱翰林侍制第二甲進士阮灃桂陽桃腮奉使尚書第三甲同進士黃有光武寧黃載参政范彦撮桂陽覽山承政寧哲安勇雙溪承政。
崇康甲戌科第一甲探花武文奎嘉定董林東閣大學士義郡公第三甲同進士杜顯先福春朿+東仕至承政陳叔寶東岸莊烈仕至斷事阮汝楫洽和福美仕至侍郎馮湛安世陽山仕至寺卿阮維龍鳳眼郢淵仕至承政阮仁昭仙遊內裔仕至侍郎。
崇康丁丑科第一甲狀元武玠善才梁舍侍郎榜眼阮仁霑僊遊內裔再中東閣侍郎奉使第二甲進士黎曰倘嘉林樂道仕至侍郎第三甲同進士阮光亮善才丙東仕至参政。
延成庚辰科第二甲進士杜直細江頼屋東閣大學士吳澄安豐望月會元阮旦僊遊內裔仕至憲察阮奇逢嘉定大拜翰林校討第三甲同進士阮諍善才文舍覃文節桂陽覽初阮安安豐東川監察御史。
延成癸未科第三甲同進士陳慶興東岸莊烈都給事中黎明善才青挪史科給事阮挺超類永世奉天店尹裴亮采善才梁舍参政奉使贈寺卿。
興治己丑科第三甲同進士王中嘉林金+本場都給事中陳丕昭東岸花軺尚書郡公阮有儒善才殷蒙承政謝純洽和黃雲仕至監察阮碩德東岸寧江承政阮兼束+由桂陽羅□監察御史。
洪寧壬辰科第二甲進士阮藻像祿辰邁仕至侍郎第三甲同進士阮有德洽和秀錦仕至翰林范珍僊遊芝泥刑科給事阮仁香+复細江如鳳監察御史阮周勝東岸花軺仕至参政杜煥桂陽溪沱監察御史范從命嘉定東平仕至翰林。
❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖
Niên hiệu Cảnh Lịch thời Mạc khoa Quý Sửu
Đệ nhất giáp Trạng nguyên:
NGUYỄN LƯỢNG THÁI 阮亮采1 người xã Bình Ngô huyện Gia Định, làm quan Tả Thị lang, tước Định Nham hầu.
Đệ nhị giáp Tiến sĩ:
NGUYỄN NGHĨA LẬP 阮義立2 người xã Yên Ninh huyện Yên Dũng, đi sứ, làm quan đến Thượng thư.
NGUYỄN ĐOAN TRUNG 阮端衷3 người xã Hoài Bão huyện Tiên Du, làm quan trải Thượng thư lục bộ.
NGUYỄN BỈNH QUÂN 阮秉鈞4 người xã Nội Duệ huyện Tiên Du, đi sứ, làm quan Thượng thư.
PHẠM THIỆU 笵紹5 người xã Châu Khê huyện Quế Dương, đi sứ, làm quan Thượng thư, Thiếu Bảo.
Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ:
NGUYỄN KHẮC TUY 阮克綏6 người xã Trạm Du huyện Thiện Tài, đi sứ, làm quan Thượng thư.
NGÔ CHẤP TRUNG 吳執中7 người xã Hà Lỗ huyện Đông Ngàn, làm quan Hiến sát.
LƯƠNG PHÙNG THÌN 梁逢辰8 người xã Lương Xá huyện Thiện Tài, đi sứ, làm quan Thượng thư, Thiếu bảo.
NGÔ UÔNG 吳汪9 người xã Phấn Lôi huyện Yên Việt, làm Binh khoa Cấp sự trung.
MAI CÔNG 梅功10 người xã Đào Tai huyện Quế Dương, đi sứ, làm quan Thượng thư.
Niên hiệu Quang Bảo thời Mạc khoa Bính Thìn
Đệ nhất giáp Thám hoa:
NGUYỄN NGHIÊU TÁ 阮堯佐11 người xã Chân Hộ huyện Yên Phong, làm Thừa chính sứ.
Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ:
NGUYỄN HÙNG ĐOÁN 阮雄斷12 người xã Cổ Lãm huyện Thiện Tài, làm Thị lang Bộ Lại.
NGUYỄN LƯỢNG 阮亮13 người xã Kim Đôi huyện Vũ Ninh, làm Thượng thư Bộ Lại.
NGÔ DỊCH 吳懌14 người xã Tam Sơn huyện Đông Ngàn, làm quan đến Tham chính.
NGÔ KHÁNH NÙNG 吳慶濃15 người xã Chân Hộ huyện Yên Phong, làm quan Ngự sử, sau được tặng Thượng thư.
VŨ CẨN 武謹16 người xã Tân Lạt huyện Yên Việt, làm Thượng thư, tước Quận công.
NGUYỄN PHƯỢNG SỒ 阮鳳雛17 người xã Xa Liễn huyện Yên Việt, làm quan Phủ doãn phủ Phụng Thiên.
TRẦN ĐẠO TIỀM 陳道潛18 người xã Xuân Ổ huyện Tiên Du, làm quan Thị lang, đi sứ, sau được tặng Thượng thư.
Niên hiệu Quang Bảo thời Mạc khoa Kỷ Mùi
Đệ nhị giáp Tiến sĩ:
NGUYỄN ĐẠT THIỆN 阮達善19 người xã Vịnh Kiều huyện Đông Ngàn, làm Đô Cấp sự trung.
LÊ DAO 黎瑤20 người xã Phù Ninh huyện Đông Ngàn, làm Đô Cấp sự trung.
Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ:
NGUYỄN THẦM 阮忱21 người xã Đại Bái huyện Gia Định, làm quan đến Tham chính.
NGUYỄN GIA MƯU 阮嘉謀22 người xã Nghĩa Lập huyện Đông Ngàn, làm quan đến Tham chính.
NGUYỄN KÍNH 阮璥23 người Quế Trạo huyện Hiệp Hòa, đi sứ, làm quan Thượng thư, về trí sĩ.
NGUYỄN ĐÌNH GIẢN 阮廷簡24 người xã Quỳnh Bội huyện Gia Định, làm quan đến Tham chính.
TRỊNH DUY THÔNG 鄭維聰25 người xã Lập Ái huyện Gia Định, làm quan đến Tham chính.
Niên hiệu Thuần Phúc thời Mạc khoa Nhâm Tuất
Đệ nhị giáp Tiến sĩ:
NGUYỄN NĂNG NHƯỢNG 阮能讓26 người xã Kim Đôi huyện Vũ Ninh, đi sứ, làm quan Thượng thư.
NGUYỄN KHẮC KÍNH 阮克敬27 người xã Thanh Hoài huyện Siêu Loại, đỗ Hội nguyên, đi sứ, làm quan Thượng thư.
Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ:
VŨ DỰ 武譽28 người xã Ông Mặc huyện Đông Ngàn, làm Tham chính, về trí sĩ.
NGUYỄN VĂN SẢNG 阮文爽29 người xã Đại Toán huyện Quế Dương, làm quan đến Tham chính.
Niên hiệu Thuần Phúc thời Mạc khoa Kỷ Sửu
Đệ nhất giáp Thám hoa Đình nguyên:
PHẠM QUANG TIẾN 笵光進30 người xã Lương Xá huyện Thiện Tài, đi sứ, làm Đông các Đại học sĩ.
Đệ nhị giáp Tiến sĩ:
NGUYỄN ĐÌNH TÚ 阮廷秀31 người xã Trình Khê huyện Thiện Tài, làm quan Thị lang Bộ Hình.
Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ:
NGUYỄN CHỈ CÔNG 阮旨工32 người xã Đông Xuất huyện Đông Ngàn, làm quan đến Thị lang.
NGUYỄN HIỂN TÍCH 阮顯績33 người xã Vĩnh Kiều huyện Đông Ngàn, làm quan đến Thị lang.
Niên hiệu Thuần Phúc thời Mạc khoa Mậu Thìn
Đệ nhị giáp Tiến sĩ:
ĐỖ AN 杜安34 người xã Thái Lạc huyện Tế Giang, làm quan đến Thị lang.
NGUYỄN HY LƯƠNG 阮希良35 người xã Uyên Lãng huyện Thiện Tài, làm quan đến Đoán sự.
Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ:
GIÁP LỄ 甲澧36 người xã Dĩnh Kế huyện Phượng Nhỡn, làm Hàn lâm Hiệu thảo.
NGUYỄN ĐÌNH KHUÊ 阮廷珪37 người xã Đại Mão huyện Siêu Loại, làm quan đến Hiến sát.
Niên hiệu Sùng Khang thời Mạc khoa Tân Mùi
Đệ nhất giáp Thám hoa:
NGUYỄN CUNG 阮珙38 người xã Hoài Bão huyện Tiên Du, làm Hàn lâm Thị chế.
Đệ nhị giáp Tiến sĩ:
NGUYỄN LỄ 阮澧39 người xã Đào Tai huyện Quế Dương, đi sứ, làm Thượng thư.
Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ:
HOÀNG HỮU QUANG 黃有光40 người xã Hoàng Tải huyện Vũ Ninh, làm Tham chính.
PHẠM NGẠN TOÁT 笵彥撮41 người xã Lãm Sơn huyện Quế Dương, làm Thừa chính.
NINH TRIẾT 寧哲42 người xã Song Khê huyện Yên Dũng, làm Thừa chính.
Niên hiệu Sùng Khang thời Mạc khoa Giáp Tuất
Đệ nhất giáp Tiến sĩ:
VŨ VĂN KHUÊ 武文奎43 người xa Đổng Lâm huyện Gia Định, làm Đông các Đại học sĩ, tước Nghĩa Quận công.
Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ:
ĐỖ HIỂN 杜顯44 người xã Xuân Tảo huyện Tiên Phúc, làm quan đến Thừa chính.
TRẦN THÚC BẢO 陳叔寶45 người xã Trang Liệt huyện Đông Ngàn, làm quan đến Đoán sự.
NGUYỄN NHỮ TIẾP 阮汝楫46 người xã Phúc Mỹ huyện Hiệp Hòa, làm quan đến Thị lang.
PHÙNG TRẠM 馮湛47 người xã Dương Sơn huyện Yên Thế, làm quan đến Tự khanh.
NGUYỄN DUY NĂNG 阮維能48 người xã Dĩnh Uyên Phượng Nhỡn, làm quan đến Thừa chính.
NGUYỄN NHÂN CHIÊU 阮仁昭 49 người xã Nội Duệ huyện Tiên Du, làm quan đến Thị lang.
Niên hiệu Sùng Khang thời Mạc khoa Đinh Sửu
Đệ nhất giáp Trạng nguyên:
VŨ GIỚI 武玠 50 người xã Lương Xá huyện Thiện Tài, làm Thị lang.
Bảng nhãn:
NGUYỄN NHÂN TRIÊM 阮仁霑 51 người xã Nội Duệ huyện Tiên Du, tái trúng Đông các, làm Thị lang, đi sứ.
Đệ nhị giáp Tiến sĩ:
LÊ VIẾT THẢNG 黎曰倘52 người xã Lạc Đạo huyện Gia Lâm, làm quan đến Thị lang.
Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ:
NGUYỄN QUANG LƯỢNG 阮光亮53 người xã Nhuế Đông huyện Thiện Tài, làm quan đến Tham chính.
Niên hiệu Diên Thành thời Mạc khoa Canh Thìn
Đệ nhị giáp Tiến sĩ:
ĐỖ TRỰC 阮直 54 người xã Lại Ốc huyện Tế Giang, làm Đông các Đại học sĩ.
NGÔ TRỪNG 吳澄 55 người xã Vọng Nguyệt huyện Yên Phong, đỗ Hội nguyên.
NGUYỄN ĐÁN 阮旦56 người xã Nội Duệ huyện Tiên Du, làm quan đến Hiến sát.
NGUYỄN KỲ PHÙNG 阮奇逢 57 người xã Đại Bái huyện Gia Định, làm Hàn lâm Hiệu thảo.
Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ:
NGUYỄN TRANH 阮琤 58 người xã Văn Xá huyện Thiện Tài.
ĐÀM VĂN TIẾT 覃文節59 người xã Lãm Sơn huyện Quế Dương.
NGUYỄN AN 阮安 60 người xã Đông Xuyên huyện Yên Phong, làm Giám sát Ngự sử.
Niên hiệu Diên Thành thời Mạc khoa Quý Mùi
Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ:
TRẦN KHÁNH HƯNG 陳慶興 61 người xã Trang Liệt huyện Đông Ngàn, làm Đô Cấp sự trung.
LÊ MINH 黎明62 người xã Thanh Gia huyện Thiện Tài, làm Lại khoa Cấp sự.
NGUYỄN ĐĨNH 阮挺63 người xã Vĩnh Thế huyện Siêu Loại, làm Phủ doãn phủ Phụng Thiên.
BÙI LƯỢNG THÁI 裴亮采64 người xã Lương Xá huyện Thiện Tài, làm Tham chính, đi sứ, tặng Tự khanh.
Niên hiệu Đoan Thái thời Mạc khoa Bính Tuất
Đệ nhất giáp Thám hoa:
NGUYỄN GIÁO PHƯƠNG阮教方65 người xã Vĩnh Kiều huyện Đông Ngàn, đỗ giải nguyên kỳ thi Hương, Hội, Đình, làm quan đến chức Thị lang.
Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ:
NGUYỄN LỄ CUNG 阮禮恭 66 người xã Thanh Hoài huyện Siêu Loại, làm Đô Cấp sự trung.
TRẦN VĂN TẢO 陳文藻 67 người xã Công Hà huyện Siêu Loại, làm quan đến Hiến sát.
Niên hiệu Hưng Trị thời Mạc khoa Kỷ Sửu
Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ:
VƯƠNG TRUNG 王中69 người xã Bát Tràng huyện Gia Lâm, làm Đô Cấp sự trung.
TRẦN PHI CHIÊU 陳丕昭70 người xã Hoa Thiều huyện Đông Ngàn, làm Thượng thư, tước Quận công.
NGUYỄN HỮU NHO 阮有儒 71 người xã Khải Mông huyện Thiện Tài, làm Thừa chính.
TẠ THUẦN 謝純 72 người xã Hoàng Vân huyện Hiệp Hòa, làm đến Giám sát.
NGUYỄN THẠC ĐỨC 阮碩德 73 người xã Ninh Giang huyện Đông Ngàn, làm Thừa chính.
NGUYỄN BỈNH TRỤC 阮秉軸 74 người xã La Miệt huyện Quế Dương, làm Giám sát Ngự sử.
Niên hiệu Hồng Ninh thời Mạc khoa Nhâm Thìn
Đệ nhị giáp Tiến sĩ:
NGUYỄN TẢO 阮藻 75 người xã Thời Mại huyện Bảo Lộc, làm quan đến Thị lang.
Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ:
NGUYỄN HỮU ĐỨC 阮有德 76 người xã Tú Cẩm huyện Hiệp Hòa, làm quan đến Hàn lâm.
PHẠM TRÂN 笵珍 77 người xã Chi Nê huyện Tiên Du, làm Hình khoa Cấp sự.
NGUYỄN NHÂN PHỨC 阮仁馥 78 người xã Như Phượng huyện Tế Giang, làm Giám sát Ngự sử.
NGUYỄN CHU THẮNG 阮周勝 79 người xã Hoa Thiều huyện Đông Ngàn, làm quan đến Tham chính.
ĐỖ HOÁN 杜煥 80 người xã Hán Đà huyện Quế Dương, làm Giám sát Ngự sử.
PHẠM TÒNG MỆNH 笵從命 81 người xã Đông Bình huyện Gia Định, làm Hàn lâm.
❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖
Chú thích:
1. Nguyễn Lượng Thái (1552-?) người xã Bình Ngô huyện Gia Định (nay thuộc xã An Bình huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh), trú quán xã Trạm Lộ ( cùng huyện), đỗ Đệ nhất giáp đồng Tiến sĩ cập đệ đệ nhất danh, khoa Quý Sửu niên hiệu Cảnh Lịch thứ 6. (1553) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông làm quan Tả Thị lang Bộ Lễ, tước Định Nham hầu.
2. Nguyễn Nghĩa Lập (1527-?) người xã Yên Ninh huyện Yên Dũng (nay thuộc xã Hoàng Ninh huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang), đỗ Đệ nhị giáp đồng Tiến sĩ xuất thân đệ nhất danh, khoa Quý Sửu niên hiệu Cảnh Lịch thứ 6. (1553) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông làm quan đến chức Thượng thư Bộ Lại và được cử đi sứ sang nhà Minh (Trung Quốc), tước Dũng Xuyên bá, có tài liệu ghi tước Dũng Xuyên hầu.
3. Nguyễn Đoan Trung (?-?) người xã Hoài Bão huyện Tiên Du (nay thuộc xã Liên Bão huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhị giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Quý Sửu niên hiệu Cảnh Lịch thứ 6. (1553) đời Mạc Phúc Nguyên. Trước khi thi, ông làm Huấn đạo, sau làm đến Thượng thư lục bộ kiêm Thừa Chính sứ Hải Dương.
4. Nguyễn Bỉnh Quân (?-?) người xã Nội Duệ huyện Tiên Du (nay thuộc xã Nội Duệ huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân, khoa Quý Sửu niên hiệu Cảnh Lịch thứ 6. (1553) đời Mạc Phúc Nguyên. Trước khi đi thi, ông đã làm Tri huyện, sau làm quan đến chức Tả Thị lang Bộ Binh, tước An Lộc hầu và được cử sứ. Sau khi mất, ông được tặng Thượng thư.
5. Phạm Thiệu (1510-?) người xã Châu Khê huyện Quế Dương (nay thuộc huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh), trú quán ở xã Dũng Liệt huyện Yên Phong (nay thuộc xã Dũng Liệt huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân, khoa Quý Sửu niên hiệu Cảnh Lịch thứ 6. (1553) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông làm quan đến chức Thượng thư, tước Châu Khê hầu và được cử đi sứ sang nhà Minh (Trung Quốc), về trí sĩ. Sau khi mất, ông được truy tặng Thiếu bảo.
6. Nguyễn Khắc Tuy (1521-1587) người xã Trạm Du huyện Thiện Tài (nay thuộc xã An Thịnh huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Quý Sửu niên hiệu Cảnh Lịch thứ 6. (1553) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông làm quan trải các chức Tả Thị lang Bộ Hộ, tước Văn Nham hầu và được cử đi sứ, về trí sĩ. Sau khi mất, ông được truy tặng Thượng thư Bộ Lại.
7. Ngô Chấp Trung (?-?) người xã Hà Lỗ huyện Đông Ngàn (nay thuộc xã Liên Hà huyện Đông Anh Tp. Hà Nội), trú quán ở xã Hà Hựu (cùng huyện), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Quý Sửu niên hiệu Cảnh Lịch thứ 6. (1553) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông làm quan đến chức Hiến sát sứ.
8. Lương Phùng Thì (1522-?) người xã Lương Xá huyện Thiện Tài (nay thuộc xã Phú Lương huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Quý Sửu niên hiệu Cảnh Lịch thứ 6. (1553) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông làm quan đến chức Thượng thư, Thiếu bảo, tước Lương Khê hầu và được cử đi sứ sang nhà Minh (Trung Quốc).
9. Ngô Uông (?-?) người xã Phấn Lôi huyện Yên Việt (nay thuộc xã Nham Sơn huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Quý Sửu niên hiệu Cảnh Lịch thứ 6. (1553) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông làm quan đến chức Binh khoa Đô Cấp sự trung.
10. Mai Công (1530-?) người xã Đào Tai huyện Quế Dương (nay thuộc xã Đào Viên huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Quý Sửu niên hiệu Cảnh Lịch thứ 6. (1553) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông làm quan đến chức Thượng thư Bộ lễ, tước An Thường hầu và được cử đi sứ sang nhà Minh (Trung Quốc).
11. Nguyễn Nghiêu Tá (?-?) người xã Chân Hộ huyện Yên Phong (nay thuộc xã Dũng Liệt huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ đệ tam danh, khoa Bính Thìn niên hiệu Quang Bảo thứ 3. (1556) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông làm quan đến chức Thừa chính sứ.
12. Nguyễn Hùng Đoán (?-?) người xã Cổ Lãm huyện Thiện Tài (nay thuộc xã Bình Định huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Bính Thìn niên hiệu Quang Bảo thứ 3. (1556) đời Mạc Phúc Nguyên. Trước khi thi, ông làm Tri huyện, sau làm quan đến chức Tả Thị lang Bộ Lại, rồi bị truất xuống Tư nghiệp.
13. Nguyễn Lượng (?-?) người xã Kim Đôi huyện Vũ Ninh (nay thuộc xã Kim Chân huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Bính Thìn niên hiệu Quang Bảo thứ 3. (1556) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông làm quan đến chức Thượng thư Bộ Lại.
14. Ngô Dịch (?-?) người xã Tam Sơn huyện Đông Ngàn (nay thuộc xã Tam Sơn huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Bính Thìn niên hiệu Quang Bảo thứ 3. (1556) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông giữ các chức quan, như Tham chính, Tả Thị lang Bộ Hộ, tước Hải Sơn nam. Sau khi mất, ông được truy tặng chức Thượng thư.
15. Ngô Khánh Nùng (1528-?) người xã Chân Hộ huyện Yên Phong (nay thuộc xã Dũng Liệt huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Bính Thìn niên hiệu Quang Bảo thứ 3. (1556) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông làm quan đến chức Đô đài. Sau khi mất, ông được truy tặng Thượng thư, tước hầu.
16. Vũ Cẩn (1522-?) người xã Tân Lạt huyện Yên Việt (nay thuộc xã Tiên Sơn huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Bính Thìn niên hiệu Quang Bảo thứ 3. (1556) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông làm quan đến chức Thượng thư Bộ Lễ, Thiếu bảo, tước Dũng Quận công, về trí sĩ.
17. Nguyễn Phượng Sồ (?-?) người xã Xa Liễn huyện Yên Việt (nay thuộc xã Châu Minh huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang), trú quán ở xã Nam Ngạn huyện Yên Việt (nay thuộc xã Quang Châu huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Bính Thìn niên hiệu Quang Bảo thứ 3. (1556) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông làm quan Phủ doãn phủ Phụng Thiên.
18. Trần Đạo Tiềm (?-?) người xã Xuân Ổ huyện Tiên Du, (nay thuộc xã Võ Cường thị xã Bắc Ninh tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Bính Thìn niên hiệu Quang Bảo thứ 3. (1556) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông làm quan đến chức Tả Thị lang, tước Hương Sơn bá và được cử đi sứ. Sau khi mất, ông được tặng Thượng thư, tước hầu.
19. Nguyễn Đạt Thiện (?-?) người xã Vịnh Kiều huyện Đông Ngàn (nay thuộc xã Đồng Nguyên huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân đệ nhất danh, khoa Kỷ Mùi niên hiệu Quang Bảo thứ 6. (1559) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Binh khoa Đô Cấp sự trung.
20. Lê Dao (?-?) người xã Phù Ninh huyện Đông Ngàn (nay thuộc xã Ninh Hiệp huyện Gia Lâm Tp. Hà Nội), đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân, khoa Kỷ Mùi niên hiệu Quang Bảo thứ 5. (1559) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Cấp sự trung.
21. Nguyễn Thầm (1510-?) người xã Đoan Bái huyện Gia Định (nay thuộc xã Đại Bái huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh), trú quán ở xã An Tráng huyện Thiện Tài (nay thuộc xã An Thịnh huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Kỷ Mùi niên hiệu Quang Bảo thứ 6. (1556) đời Mạc Phúc Nguyên. Trước khi đi thi, ông đã làm Hiến phó, sau giữ các chức quan, như Tham chính, Thượng thư Bộ Lễ.
22. Nguyễn Gia Mưu (?-?) người xã Nghĩa Lập huyện Đông Ngàn (nay thuộc xã Phù Khê huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Kỷ Mùi niên hiệu Quang Bảo thứ 6. (1556) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông làm quan đến chức Tham chính. Ông là học trò Trạng nguyên Ngô Miễn Thiệu và được thầy dạy gả con gái cho. Sau khi thi đỗ, ông đổi thành họ Ngô, con cháu về sau thêm tên đệm là Sách, là Ngô Sách... Nguyễn Gia Mưu là tằng tổ của Ngô Sách Dụ, Ngô Sách Tuân.
23. Nguyễn Kính (1522-?) người xã Quế Trạo huyện Hiệp Hòa (nay thuộc xã Thái Sơn huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Kỷ Mùi niên hiệu Quang Bảo thứ 6. (1559) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông làm quan đến chức Thượng thư, tước Hương Sơn hầu và được cử đi sứ sang nhà Minh (Trung Quốc). Sau về trí sĩ.
24. Nguyễn Đình Giản (?-?) người xã Quỳnh Bội huyện Gia Định (nay thuộc xã Quỳnh Phú huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Kỷ Mùi niên hiệu Quang Bảo thứ 6. (1559) đời Mạc Phúc Nguyên. Trước khi đi thi, ông làm Huấn đạo, sau làm quan đến Tham chính.
25. Trịnh Duy Thông (1512-?) người xã Lập Ái huyện Gia Định (nay thuộc xã Giang Sơn huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Kỷ Mùi niên hiệu Quang Bảo thứ 6. (1559) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông làm quan đến chức Tả Thị lang Bộ Hộ, tước Vạn Tư bá, về trí sĩ.
26. Nguyễn Năng Nhượng (1536-?) người xã Kim Đôi huyện Vũ Ninh (nay thuộc xã Kim Chân huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân, khoa Nhâm Tuất niên hiệu Thuần Phúc thứ 1. (1562) Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Thượng thư, tước Đạo Phái hầu và được cử đi sứ sang nhà Minh (Trung Quốc). Có tài liệu ghi ông tên là Nguyễn Năng Nhuận.
27. Nguyễn Khắc Kính (1562) người xã Thanh Hoài huyện Siêu Loại (nay thuộc xã Thanh Khương huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân, khoa Nhâm Tuất niên hiệu Thuần Phúc thứ 1. (1556) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Thượng thư, tước Thanh Lãng hầu và được cử đi sứ sang nhà Minh (Trung Quốc). Sau ông theo nhà Lê, bị giáng làm Thừa chính sứ Sơn Tây.
28. Vũ Dự (1538-1578) người xã Ông Mặc huyện Đông Ngàn (nay thuộc xã Hương Mạc huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Nhâm Tuất niên hiệu Thuần Phúc thứ 1. (1562) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Tham chính, về trí sĩ. Có tài liệu ghi ông là Nguyễn Dự.
29. Nguyễn Văn Sảng (1536-?) người xã Đại Toán huyện Quế Dương (nay thuộc xã Chi Lăng huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Nhâm Tuất niên hiệu Thuần Phúc thứ 1. (1562) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông làm quan đến chức Tham chính.
30. Phạm Quang Tiến (1530-?) người xã Lương Xá huyện Thiện Tài (nay thuộc xã Phú Lương huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ đệ tam danh, khoa Ất Sửu niên hiệu Thuần Phúc thứ 4. (1565) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông làm quan Đông các Đại học sĩ, được cử đi sứ sang nhà Minh (Trung Quốc) và bị mất trên đường đi. Sau khi mất, ông được truy tặng chức Tả Thị lang.
31. Nguyễn Đình Tú (1542-?) người xã Trình Khê huyện Thiện Tài (nay thuộc xã Trung Chính huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh), trú quán ở xã Lương Xá (nay thuộc xã Phú Lương huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân đệ nhất danh, khoa Ất Sửu niên hiệu Thuần Phúc thứ 4. (1565) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Tả Thị lang Bộ Hình.
32. Nguyễn Chỉ Công (1518-?) người xã Đông Suất huyện Đông Ngàn (nay thuộc xã Đông Thọ huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Ất Sửu niên hiệu Thuần Phúc thứ 4. (1565) đời Mạc Mậu Hợp. Trước khi đi thi, ông làm Tri phủ, sau ông làm quan đến chức Tự khanh.
33. Nguyễn Hiển Tích (1524-?) người xã Vĩnh Kiều huyện Đông Ngàn (nay thuộc xã Đồng Nguyên huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Ất Sửu niên hiệu Thuần Phúc thứ 4. (1565) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Tả Thị lang Bộ Binh, tước Nghi Khê bá.
34. Đỗ An (?-?) người xã Thái Lạc huyện Tế Giang (nay thuộc xã Lạc Hồng huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên), đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân, khoa Mậu Thìn niên hiệu Sùng Khang thứ 3. (1568) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Hữu Thị lang, tước Trình Khê bá.
35. Nguyễn Hy Lương (?-?) người xã Uyên Lãng huyện Thiện Tài (nay thuộc xã Tân Lãng huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân, khoa Mậu Thìn niên hiệu Sùng Khang thứ 3. (1568) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Đoán sự.
36. Giáp Lễ (1545-?) người xã Dĩnh Kế huyện Phượng Nhỡn (nay thuộc xã Dĩnh Kế thị xã Bắc Giang tỉnh Bắc Giang), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Mậu Thìn niên hiệu Sùng Khang thứ 3. (1568) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan Hàn lâm Hiệu thảo. Giáp Lễ là con Trạng nguyên Giáp Hải.
37. Nguyễn Đình Khuê (1533-?) người xã Đại Mão huyện Siêu Loại (nay thuộc xã Hoài Thượng huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Mậu Thìn niên hiệu Sùng Khang thứ 3. (1568) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Hiến sát sứ Hải Dương.
38. Nguyễn Cung (1540-?) người xã Hoài Bão huyện Tiên Du (nay thuộc xã Liên Bão huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ đệ tam danh, khoa Tân Mùi niên hiệu Sùng Khang thứ 6. (1571) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Hàn lâm Thị chế.
39. Nguyễn Lễ (1541-?) người xã Đào Tai huyện Quế Dương (nay thuộc xã Đào Viên huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân, khoa Tân Mùi niên hiệu Sùng Khang thứ 6. (1571) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Thượng thư, tước bá và được cử đi sứ sang nhà Minh (Trung Quốc). Sau ông ra giúp nhà Lê.
40. Hoàng Hữu Quang (1526-?) người xã Hoàng Tải huyện Vũ Ninh (nay thuộc huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Tân Mùi niên hiệu Sùng Khang thứ 6. (1571) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Thừa chính sứ.
1. Nguyễn Lượng Thái (1552-?) người xã Bình Ngô huyện Gia Định (nay thuộc xã An Bình huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh), trú quán xã Trạm Lộ ( cùng huyện), đỗ Đệ nhất giáp đồng Tiến sĩ cập đệ đệ nhất danh, khoa Quý Sửu niên hiệu Cảnh Lịch thứ 6. (1553) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông làm quan Tả Thị lang Bộ Lễ, tước Định Nham hầu.
2. Nguyễn Nghĩa Lập (1527-?) người xã Yên Ninh huyện Yên Dũng (nay thuộc xã Hoàng Ninh huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang), đỗ Đệ nhị giáp đồng Tiến sĩ xuất thân đệ nhất danh, khoa Quý Sửu niên hiệu Cảnh Lịch thứ 6. (1553) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông làm quan đến chức Thượng thư Bộ Lại và được cử đi sứ sang nhà Minh (Trung Quốc), tước Dũng Xuyên bá, có tài liệu ghi tước Dũng Xuyên hầu.
3. Nguyễn Đoan Trung (?-?) người xã Hoài Bão huyện Tiên Du (nay thuộc xã Liên Bão huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhị giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Quý Sửu niên hiệu Cảnh Lịch thứ 6. (1553) đời Mạc Phúc Nguyên. Trước khi thi, ông làm Huấn đạo, sau làm đến Thượng thư lục bộ kiêm Thừa Chính sứ Hải Dương.
4. Nguyễn Bỉnh Quân (?-?) người xã Nội Duệ huyện Tiên Du (nay thuộc xã Nội Duệ huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân, khoa Quý Sửu niên hiệu Cảnh Lịch thứ 6. (1553) đời Mạc Phúc Nguyên. Trước khi đi thi, ông đã làm Tri huyện, sau làm quan đến chức Tả Thị lang Bộ Binh, tước An Lộc hầu và được cử sứ. Sau khi mất, ông được tặng Thượng thư.
5. Phạm Thiệu (1510-?) người xã Châu Khê huyện Quế Dương (nay thuộc huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh), trú quán ở xã Dũng Liệt huyện Yên Phong (nay thuộc xã Dũng Liệt huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân, khoa Quý Sửu niên hiệu Cảnh Lịch thứ 6. (1553) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông làm quan đến chức Thượng thư, tước Châu Khê hầu và được cử đi sứ sang nhà Minh (Trung Quốc), về trí sĩ. Sau khi mất, ông được truy tặng Thiếu bảo.
6. Nguyễn Khắc Tuy (1521-1587) người xã Trạm Du huyện Thiện Tài (nay thuộc xã An Thịnh huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Quý Sửu niên hiệu Cảnh Lịch thứ 6. (1553) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông làm quan trải các chức Tả Thị lang Bộ Hộ, tước Văn Nham hầu và được cử đi sứ, về trí sĩ. Sau khi mất, ông được truy tặng Thượng thư Bộ Lại.
7. Ngô Chấp Trung (?-?) người xã Hà Lỗ huyện Đông Ngàn (nay thuộc xã Liên Hà huyện Đông Anh Tp. Hà Nội), trú quán ở xã Hà Hựu (cùng huyện), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Quý Sửu niên hiệu Cảnh Lịch thứ 6. (1553) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông làm quan đến chức Hiến sát sứ.
8. Lương Phùng Thì (1522-?) người xã Lương Xá huyện Thiện Tài (nay thuộc xã Phú Lương huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Quý Sửu niên hiệu Cảnh Lịch thứ 6. (1553) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông làm quan đến chức Thượng thư, Thiếu bảo, tước Lương Khê hầu và được cử đi sứ sang nhà Minh (Trung Quốc).
9. Ngô Uông (?-?) người xã Phấn Lôi huyện Yên Việt (nay thuộc xã Nham Sơn huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Quý Sửu niên hiệu Cảnh Lịch thứ 6. (1553) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông làm quan đến chức Binh khoa Đô Cấp sự trung.
10. Mai Công (1530-?) người xã Đào Tai huyện Quế Dương (nay thuộc xã Đào Viên huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Quý Sửu niên hiệu Cảnh Lịch thứ 6. (1553) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông làm quan đến chức Thượng thư Bộ lễ, tước An Thường hầu và được cử đi sứ sang nhà Minh (Trung Quốc).
11. Nguyễn Nghiêu Tá (?-?) người xã Chân Hộ huyện Yên Phong (nay thuộc xã Dũng Liệt huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ đệ tam danh, khoa Bính Thìn niên hiệu Quang Bảo thứ 3. (1556) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông làm quan đến chức Thừa chính sứ.
12. Nguyễn Hùng Đoán (?-?) người xã Cổ Lãm huyện Thiện Tài (nay thuộc xã Bình Định huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Bính Thìn niên hiệu Quang Bảo thứ 3. (1556) đời Mạc Phúc Nguyên. Trước khi thi, ông làm Tri huyện, sau làm quan đến chức Tả Thị lang Bộ Lại, rồi bị truất xuống Tư nghiệp.
13. Nguyễn Lượng (?-?) người xã Kim Đôi huyện Vũ Ninh (nay thuộc xã Kim Chân huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Bính Thìn niên hiệu Quang Bảo thứ 3. (1556) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông làm quan đến chức Thượng thư Bộ Lại.
14. Ngô Dịch (?-?) người xã Tam Sơn huyện Đông Ngàn (nay thuộc xã Tam Sơn huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Bính Thìn niên hiệu Quang Bảo thứ 3. (1556) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông giữ các chức quan, như Tham chính, Tả Thị lang Bộ Hộ, tước Hải Sơn nam. Sau khi mất, ông được truy tặng chức Thượng thư.
15. Ngô Khánh Nùng (1528-?) người xã Chân Hộ huyện Yên Phong (nay thuộc xã Dũng Liệt huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Bính Thìn niên hiệu Quang Bảo thứ 3. (1556) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông làm quan đến chức Đô đài. Sau khi mất, ông được truy tặng Thượng thư, tước hầu.
16. Vũ Cẩn (1522-?) người xã Tân Lạt huyện Yên Việt (nay thuộc xã Tiên Sơn huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Bính Thìn niên hiệu Quang Bảo thứ 3. (1556) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông làm quan đến chức Thượng thư Bộ Lễ, Thiếu bảo, tước Dũng Quận công, về trí sĩ.
17. Nguyễn Phượng Sồ (?-?) người xã Xa Liễn huyện Yên Việt (nay thuộc xã Châu Minh huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang), trú quán ở xã Nam Ngạn huyện Yên Việt (nay thuộc xã Quang Châu huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Bính Thìn niên hiệu Quang Bảo thứ 3. (1556) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông làm quan Phủ doãn phủ Phụng Thiên.
18. Trần Đạo Tiềm (?-?) người xã Xuân Ổ huyện Tiên Du, (nay thuộc xã Võ Cường thị xã Bắc Ninh tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Bính Thìn niên hiệu Quang Bảo thứ 3. (1556) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông làm quan đến chức Tả Thị lang, tước Hương Sơn bá và được cử đi sứ. Sau khi mất, ông được tặng Thượng thư, tước hầu.
19. Nguyễn Đạt Thiện (?-?) người xã Vịnh Kiều huyện Đông Ngàn (nay thuộc xã Đồng Nguyên huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân đệ nhất danh, khoa Kỷ Mùi niên hiệu Quang Bảo thứ 6. (1559) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Binh khoa Đô Cấp sự trung.
20. Lê Dao (?-?) người xã Phù Ninh huyện Đông Ngàn (nay thuộc xã Ninh Hiệp huyện Gia Lâm Tp. Hà Nội), đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân, khoa Kỷ Mùi niên hiệu Quang Bảo thứ 5. (1559) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Cấp sự trung.
21. Nguyễn Thầm (1510-?) người xã Đoan Bái huyện Gia Định (nay thuộc xã Đại Bái huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh), trú quán ở xã An Tráng huyện Thiện Tài (nay thuộc xã An Thịnh huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Kỷ Mùi niên hiệu Quang Bảo thứ 6. (1556) đời Mạc Phúc Nguyên. Trước khi đi thi, ông đã làm Hiến phó, sau giữ các chức quan, như Tham chính, Thượng thư Bộ Lễ.
22. Nguyễn Gia Mưu (?-?) người xã Nghĩa Lập huyện Đông Ngàn (nay thuộc xã Phù Khê huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Kỷ Mùi niên hiệu Quang Bảo thứ 6. (1556) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông làm quan đến chức Tham chính. Ông là học trò Trạng nguyên Ngô Miễn Thiệu và được thầy dạy gả con gái cho. Sau khi thi đỗ, ông đổi thành họ Ngô, con cháu về sau thêm tên đệm là Sách, là Ngô Sách... Nguyễn Gia Mưu là tằng tổ của Ngô Sách Dụ, Ngô Sách Tuân.
23. Nguyễn Kính (1522-?) người xã Quế Trạo huyện Hiệp Hòa (nay thuộc xã Thái Sơn huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Kỷ Mùi niên hiệu Quang Bảo thứ 6. (1559) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông làm quan đến chức Thượng thư, tước Hương Sơn hầu và được cử đi sứ sang nhà Minh (Trung Quốc). Sau về trí sĩ.
24. Nguyễn Đình Giản (?-?) người xã Quỳnh Bội huyện Gia Định (nay thuộc xã Quỳnh Phú huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Kỷ Mùi niên hiệu Quang Bảo thứ 6. (1559) đời Mạc Phúc Nguyên. Trước khi đi thi, ông làm Huấn đạo, sau làm quan đến Tham chính.
25. Trịnh Duy Thông (1512-?) người xã Lập Ái huyện Gia Định (nay thuộc xã Giang Sơn huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Kỷ Mùi niên hiệu Quang Bảo thứ 6. (1559) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông làm quan đến chức Tả Thị lang Bộ Hộ, tước Vạn Tư bá, về trí sĩ.
26. Nguyễn Năng Nhượng (1536-?) người xã Kim Đôi huyện Vũ Ninh (nay thuộc xã Kim Chân huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân, khoa Nhâm Tuất niên hiệu Thuần Phúc thứ 1. (1562) Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Thượng thư, tước Đạo Phái hầu và được cử đi sứ sang nhà Minh (Trung Quốc). Có tài liệu ghi ông tên là Nguyễn Năng Nhuận.
27. Nguyễn Khắc Kính (1562) người xã Thanh Hoài huyện Siêu Loại (nay thuộc xã Thanh Khương huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân, khoa Nhâm Tuất niên hiệu Thuần Phúc thứ 1. (1556) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Thượng thư, tước Thanh Lãng hầu và được cử đi sứ sang nhà Minh (Trung Quốc). Sau ông theo nhà Lê, bị giáng làm Thừa chính sứ Sơn Tây.
28. Vũ Dự (1538-1578) người xã Ông Mặc huyện Đông Ngàn (nay thuộc xã Hương Mạc huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Nhâm Tuất niên hiệu Thuần Phúc thứ 1. (1562) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Tham chính, về trí sĩ. Có tài liệu ghi ông là Nguyễn Dự.
29. Nguyễn Văn Sảng (1536-?) người xã Đại Toán huyện Quế Dương (nay thuộc xã Chi Lăng huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Nhâm Tuất niên hiệu Thuần Phúc thứ 1. (1562) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông làm quan đến chức Tham chính.
30. Phạm Quang Tiến (1530-?) người xã Lương Xá huyện Thiện Tài (nay thuộc xã Phú Lương huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ đệ tam danh, khoa Ất Sửu niên hiệu Thuần Phúc thứ 4. (1565) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông làm quan Đông các Đại học sĩ, được cử đi sứ sang nhà Minh (Trung Quốc) và bị mất trên đường đi. Sau khi mất, ông được truy tặng chức Tả Thị lang.
31. Nguyễn Đình Tú (1542-?) người xã Trình Khê huyện Thiện Tài (nay thuộc xã Trung Chính huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh), trú quán ở xã Lương Xá (nay thuộc xã Phú Lương huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân đệ nhất danh, khoa Ất Sửu niên hiệu Thuần Phúc thứ 4. (1565) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Tả Thị lang Bộ Hình.
32. Nguyễn Chỉ Công (1518-?) người xã Đông Suất huyện Đông Ngàn (nay thuộc xã Đông Thọ huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Ất Sửu niên hiệu Thuần Phúc thứ 4. (1565) đời Mạc Mậu Hợp. Trước khi đi thi, ông làm Tri phủ, sau ông làm quan đến chức Tự khanh.
33. Nguyễn Hiển Tích (1524-?) người xã Vĩnh Kiều huyện Đông Ngàn (nay thuộc xã Đồng Nguyên huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Ất Sửu niên hiệu Thuần Phúc thứ 4. (1565) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Tả Thị lang Bộ Binh, tước Nghi Khê bá.
34. Đỗ An (?-?) người xã Thái Lạc huyện Tế Giang (nay thuộc xã Lạc Hồng huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên), đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân, khoa Mậu Thìn niên hiệu Sùng Khang thứ 3. (1568) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Hữu Thị lang, tước Trình Khê bá.
35. Nguyễn Hy Lương (?-?) người xã Uyên Lãng huyện Thiện Tài (nay thuộc xã Tân Lãng huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân, khoa Mậu Thìn niên hiệu Sùng Khang thứ 3. (1568) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Đoán sự.
36. Giáp Lễ (1545-?) người xã Dĩnh Kế huyện Phượng Nhỡn (nay thuộc xã Dĩnh Kế thị xã Bắc Giang tỉnh Bắc Giang), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Mậu Thìn niên hiệu Sùng Khang thứ 3. (1568) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan Hàn lâm Hiệu thảo. Giáp Lễ là con Trạng nguyên Giáp Hải.
37. Nguyễn Đình Khuê (1533-?) người xã Đại Mão huyện Siêu Loại (nay thuộc xã Hoài Thượng huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Mậu Thìn niên hiệu Sùng Khang thứ 3. (1568) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Hiến sát sứ Hải Dương.
38. Nguyễn Cung (1540-?) người xã Hoài Bão huyện Tiên Du (nay thuộc xã Liên Bão huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ đệ tam danh, khoa Tân Mùi niên hiệu Sùng Khang thứ 6. (1571) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Hàn lâm Thị chế.
39. Nguyễn Lễ (1541-?) người xã Đào Tai huyện Quế Dương (nay thuộc xã Đào Viên huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân, khoa Tân Mùi niên hiệu Sùng Khang thứ 6. (1571) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Thượng thư, tước bá và được cử đi sứ sang nhà Minh (Trung Quốc). Sau ông ra giúp nhà Lê.
40. Hoàng Hữu Quang (1526-?) người xã Hoàng Tải huyện Vũ Ninh (nay thuộc huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Tân Mùi niên hiệu Sùng Khang thứ 6. (1571) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Thừa chính sứ.
41. Phạm Ngạn Toát (1539-?) người xã Lãm Sơn huyện Quế Dương (nay thuộc xã Nam Sơn huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Tân Mùi niên hiệu Sùng Khang thứ 6. (1571) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Thừa chính sứ.
42. Ninh Triết (1540-?) người Song Khê huyện Yên Dũng (nay thuộc xã Song Khê huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Tân Mùi niên hiệu Sùng Khang thứ 6. (1571) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Thừa chính sứ.
43. Vũ Văn Khuê (1542-?) người xã Đồng Lâm huyện Gia Định (nay thuộc xã Quỳnh Phú huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ đệ tam danh, khoa Giáp Tuất niên hiệu Sùng Khang thứ 9. (1574) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Đông các Đại học sĩ, tước Nghĩa Quận công.
44. Đỗ Hiển (1542-?) người xã Xuân Tảo huyện Tiên Phúc (nay thuộc xã Xuân Giang huyện Sóc Sơn Tp. Hà Nội), trú quán xã Ngọc Hà (nay thuộc phường Ngọc Hà Tp. Hà Nội), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Giáp Tuất niên hiệu Sùng Khang thứ 9. (1574) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Thừa chính.
45. Trần Thúc Bảo (1531-?) người xã Trang Liệt huyện Đông Ngàn (nay thuộc xã Đồng Quang huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Giáp Tuất niên hiệu Sùng Khang thứ 9. (1574) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Đoán sự. Sau ông theo giúp nhà Lê.
46. Nguyễn Nhữ Tiếp (1522-?) người xã Phúc Nghĩa huyện Hiệp Hòa (nay thuộc xã Mai Đình huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang), trú quán ở xã Đông Lâm huyện Yên Phong (nay thuộc xã Đông Tiến huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Giáp Tuất niên hiệu Sùng Khang thứ 9. (1574) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Hữu Thị lang, về trí sĩ.
47. Phùng Trạm (1543-?) người xã Dương Sơn huyện Yên Thế (nay thuộc huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Giáp Tuất niên hiệu Sùng Khang thứ 9. (1574) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Tự khanh.
48. Nguyễn Duy Năng (1534-?) người xã Dĩnh Uyên huyện Phượng Nhỡn (nay thuộc xã Dĩnh Kế thị xã Bắc Giang tỉnh Bắc Giang), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Giáp Tuất niên hiệu Sùng Khang thứ 9. (1574) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Thừa chính sứ.
49. Nguyễn Nhân Chiêu (1532-?) người xã Nội Duệ huyện Tiên Du (nay thuộc xã Nội Duệ huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Giáp Tuất niên hiệu Sùng Khang thứ 9. (1574) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Thị lang.
50. Vũ Giới (1541-1593) người xã Lương Xá huyện Thiện Tài (nay thuộc xã Phú Lương huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ đệ nhất danh, khoa Đinh Sửu niên hiệu Sùng Khang thứ 12. (1577) đời Mạc Mậu Hợp. Ông giữ các chức quan, như Hữu Thị lang, Thượng thư.
51. Nguyễn Nhân Triêm (1530-?) người xã Nội Duệ huyện Tiên Du (nay thuộc xã Nội Duệ huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ đệ nhị danh, khoa Đinh Sửu niên hiệu Sùng Khang thứ 12. (1577) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Tả Thị lang Bộ Lại và được cử đi sứ sang nhà Minh (Trung Quốc). Ông là anh của Nguyễn Nhân Chiêu.
52. Lê Viết Thảng (1525-?) người xã Lạc Đạo huyện Gia Lâm (nay thuộc xã Lạc Đạo huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên), đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân, khoa Đinh Sửu niên hiệu Sùng Khang thứ 12. (1577) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Hữu Thị lang. Sau theo giúp nhà Lê. Có tài liệu chép là Dương Viết Thảng.
53. Nguyễn Quang Lượng (1521-?) người xã Nhuế Đông huyện Thiện Tài (nay thuộc xã Trung Chính huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Đinh Sửu niên hiệu Sùng Khang thứ 12. (1577) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Tham chính sứ, tước hầu.
54. Đỗ Trực (1537-?) người xã Lại Ốc huyện Tế Giang (nay thuộc xã Long Hưng huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên), đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân, khoa Canh Thìn niên hiệu Diên Thành thứ 3. (1580) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan Đông các Đại học sĩ, tước An Giang hầu.
55. Ngô Trừng (1540-?) người xã Vọng Nguyệt huyện Yên Phong (nay thuộc xã Tam Giang huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân, khoa Canh Thìn niên hiệu Diên Thành thứ 3. (1580) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Tự khanh. Sau ông theo giúp nhà Lê. Ngô Trừng là cháu nội Ngô Ngọc, là con Ngô Hải, là cha Ngô Nhân Kiệt, là ông nội Ngô Nhân Tuấn. Có tài liệu ghi ông là Ngô Nhân Trừng.
56. Nguyễn Đán (1526-?) người xã Nội Duệ huyện Tiên Du (nay thuộc xã Nội Duệ huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân, khoa Canh Thìn niên hiệu Diên Thành thứ 3. (1580) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Hiến sát sứ. Sau ông theo giúp nhà Lê.
57. Nguyễn Kỳ Phùng (1556-?) người xã Đại Bái huyện Gia Định (nay thuộc xã Đại Bái huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân, khoa Canh Thìn niên hiệu Diên Thành thứ 3. (1580) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Hàn lâm Hiệu thư.
58. Nguyễn Tranh (1549-?) người xã Văn Xá huyện Thiện Tài (nay thuộc xã Phú Hòa huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Canh Thìn niên hiệu Diên Thành thứ 3. (1580) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Giám sát Ngự sử. Sau ông theo nhà Lê.
59. Đàm Văn Tiết (1526-?) người xã Lãm Sơn huyện Quế Dương (nay thuộc xã Nam Sơn huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Canh Thìn niên hiệu Diên Thành thứ 3. (1580) đời Mạc Mậu Hợp. Trước khi đi thi, ông làm Huấn đạo, sau làm quan đến chức Hiến sát sứ, nhưng phạm lỗi nên bị truất.
60. Nguyễn An (1546-?) người xã Đông Xuyên huyện Yên Phong (nay thuộc xã Đông Tiến huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Canh Thìn niên hiệu Diên Thành thứ 3. (1580) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Giám sát Ngự sử.
61. Trần Khánh Hưng (1534-?) người xã Trang Liệt huyện Đông Ngàn (nay thuộc xã Đồng Quang huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Quý Mùi niên hiệu Diên Thành thứ 6. (1583) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến Cấp sự trung, sau ông theo nhà Lê.
62. Lê Minh (1551-?) người xã Thanh Gia huyện Thiện Tài (nay thuộc xã Quảng Phú huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh), trú quán xã Thạch Lỗi huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương, đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Quý Mùi, niên hiệu Diên Thành thứ 6. (1583) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Lại khoa Đô Cấp sự trung.
63. Nguyễn Đĩnh (1542-?) người xã Vĩnh Thế huyện Siêu Loại (nay thuộc xã Trí Quả huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Quý Mùi niên hiệu Diên Thành thứ 6. (1583) đời Mạc Mậu Hợp. Trước khi đi thi, ông làm Tri huyện, sau làm quan đến chức Lễ khoa Đô Cấp sự trung thời Mạc và làm Phủ doãn phủ Phụng Thiên thời Lê.
64. Bùi Lượng Thái (1542-?) người xã Lai Xá huyện Thiện Tài (nay thuộc xã Phú Lương huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Quý Mùi niên hiệu Diên Thành thứ 6. (1583) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Tham chính, tước tử và được cử đi sứ sang nhà Minh (Trung Quốc). Sau khi mất, ông được tặng Tự khanh, tước bá. Có tài liệu ghi ông là Bùi Lượng Cảo.
65. Nguyễn Giáo Phương (1549-1592), tự là Hoa Nghĩa người xã Vĩnh Kiều huyện Đông Ngàn (nay thuộc xã Đồng Nguyên huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ đệ tam danh, khoa Bính Tuất niên hiệu Đoan Thái thứ 1. (1586) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan nhà Mạc hơn 6. năm, khi nhà Mạc thất thế, ông theo Mạc Kính Cung lên giữ đất Thái Nguyên, Cao Bằng. Ông làm quan đến chức Hữu Thị lang Bộ Binh, tước Vĩnh Nham hầu.
66. Nguyễn Lễ Cung (1556-?) người xã Thanh Hoài huyện Siêu Loại (nay thuộc xã Thanh Khương huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Bính Tuất niên hiệu Đoan Thái thứ 1. (1586) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Cấp sự trung. Ông là con Nguyễn Khắc Kính.
67. Trần Văn Tảo (1546-?) người xã Công Hà huyện Siêu Loại (nay thuộc xã Thanh Khương huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Bính Tuất niên hiệu Đoan Thái thứ 1. (1586) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Hiến sát sứ. Có tài liệu ghi là Nguyễn Văn Tảo.
69. Vương Trung (1537-?) người xã Bát Tràng huyện Gia Lâm (nay thuộc xã Bát Tràng huyện Gia Lâm Tp. Hà Nội), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Bính Tuất niên hiệu Hưng Trị thứ 2. (1589) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Hình khoa Đô Cấp sự trung, tước Thuyên Lâm hầu. Có tài liệu ghi ông là Vương Thời Trung.
70. Trần Phi Chiêu (1549-1623) người xã Hoa Triều huyện Đông Ngàn (nay thuộc xã Hương Mạc huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Kỷ Sửu niên hiệu Hưng Trị thứ 2. (1589) đời Mạc Mậu Hợp. Ông theo nhà Mạc lên Cao Bằng, làm quan đến chức Tán trị Đồng đức công thần, Thượng thư Bộ Hộ, kiêm Đô Ngự sử, Nhập thị Kinh diên, Thiếu bảo, tước Diên Quận công. Sau khi mất, ông được tặng Thiếu uý.
71. Nguyễn Hữu Nho (1529-?) người xã Khải Mông huyện Thiện Tài (nay thuộc xã Tân Lãng huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Kỷ Sửu niên hiệu Hưng Trị thứ 2. (1589) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan cho nhà Mạc đến chức Giám sát. Sau theo về nhà Lê, làm đến chức Thừa chính sứ.
72. Tạ Thuần (1538-?) người xã Hoàng Vân huyện Hiệp Hòa (nay thuộc xã Hoàng Vân huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Kỷ Sửu niên hiệu Hưng Trị thứ 2. (1589) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Giám sát sứ.
73. Nguyễn Thạc Đức (1549-?) người xã Ninh Giang huyện Đông Ngàn (nay thuộc xã Ninh Hiệp huyện Gia Lâm Tp. Hà Nội), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Kỷ Sửu niên hiệu Hưng Trị thứ 2. (1589) đời Mạc Mậu Hợp. Ông giữ các chức quan, như Thừa chính sứ, Hình khoa Đô Cấp sự trung. Khi nhà Mạc mất, ông theo giúp nhà Lê. Có tài liệu ghi ông là Nguyễn Phúc Đức.
74. Nguyễn Bỉnh Trục (1555-?) người xã La Miệt huyện Quế Dương (nay thuộc xã Yên Giả huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Kỷ Sửu niên hiệu Hưng Trị thứ 2. (1589) đời Mạc Mậu Hợp. Sau ông theo giúp nhà Lê, làm quan đến chức Giám sát Ngự sử.
75. Nguyễn Tảo (1555-?) người xã Thời Mại huyện Bảo Lộc (nay thuộc xã Mỹ Thái huyện Lạng Giang tỉnh Bắc Giang), đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân, khoa Nhâm Thìn niên hiệu Hồng Ninh thứ 2. (1592) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Thị lang.
76. Nguyễn Hữu Đức (1556-?) người xã Tú Cẩm huyện Hiệp Hòa (nay thuộc xã Xuân Cẩm huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Nhâm Thìn niên hiệu Hồng Ninh thứ 2. (1592) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Hàn lâm.
77. Phạm Trân (1567-?) người xã Chi Nê huyện Tiên Du (nay thuộc xã Tân Chi huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Nhâm Thìn niên hiệu Hồng Ninh thứ 2. (1592) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Hình khoa Đô Cấp sự trung. Sau ông theo giúp nhà Lê.
78. Nguyễn Nhân Phức (1537-?) người xã Như Phượng huyện Tế Giang (nay thuộc xã Tân Tiến huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Nhâm Thìn niên hiệu Hồng Ninh thứ 2. (1592) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Giám sát Ngự sử. Có tài liệu ghi là Nguyễn Phức Nhân.
79. Nguyễn Chu Thắng (1550-1618) người xã Hoa Thiều huyện Đông Ngàn (nay thuộc xã Hương Mạc huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Nhâm Thìn niên hiệu Hồng Ninh thứ 2. (1592) đời Mạc Mậu Hợp. Ông giữ các chức quan, như Tham tri, Tham chính, tước Hoa Khê bá. Sau ông theo giúp nhà Lê.
80. Đỗ Hoán (?-?) người xã Hán Đà huyện Quế Dương (nay thuộc xã Hán Quảng huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh), nguyên quán xã Phú Kê huyện Tiên Minh (nay thuộc thị trấn Tiên Lãng Tp. Hải Phòng), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Nhâm Thìn niên hiệu Hồng Ninh thứ 2. (1592) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Giám sát Ngự sử.
81. Phạm Tòng Mệnh (1537-?) người xã Đông Bình huyện Gia Định (nay thuộc xã Xuân Lai huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Nhâm Thìn niên hiệu Hồng Ninh thứ 2. (1592) đời Mạc Mậu Hợp. Trước khi đi thi, ông làm Huấn đạo. Khi nhà Lê Trung hưng, ông theo giúp nhà Lê, làm quan đến chức Hàn lâm.
42. Ninh Triết (1540-?) người Song Khê huyện Yên Dũng (nay thuộc xã Song Khê huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Tân Mùi niên hiệu Sùng Khang thứ 6. (1571) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Thừa chính sứ.
43. Vũ Văn Khuê (1542-?) người xã Đồng Lâm huyện Gia Định (nay thuộc xã Quỳnh Phú huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ đệ tam danh, khoa Giáp Tuất niên hiệu Sùng Khang thứ 9. (1574) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Đông các Đại học sĩ, tước Nghĩa Quận công.
44. Đỗ Hiển (1542-?) người xã Xuân Tảo huyện Tiên Phúc (nay thuộc xã Xuân Giang huyện Sóc Sơn Tp. Hà Nội), trú quán xã Ngọc Hà (nay thuộc phường Ngọc Hà Tp. Hà Nội), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Giáp Tuất niên hiệu Sùng Khang thứ 9. (1574) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Thừa chính.
45. Trần Thúc Bảo (1531-?) người xã Trang Liệt huyện Đông Ngàn (nay thuộc xã Đồng Quang huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Giáp Tuất niên hiệu Sùng Khang thứ 9. (1574) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Đoán sự. Sau ông theo giúp nhà Lê.
46. Nguyễn Nhữ Tiếp (1522-?) người xã Phúc Nghĩa huyện Hiệp Hòa (nay thuộc xã Mai Đình huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang), trú quán ở xã Đông Lâm huyện Yên Phong (nay thuộc xã Đông Tiến huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Giáp Tuất niên hiệu Sùng Khang thứ 9. (1574) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Hữu Thị lang, về trí sĩ.
47. Phùng Trạm (1543-?) người xã Dương Sơn huyện Yên Thế (nay thuộc huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Giáp Tuất niên hiệu Sùng Khang thứ 9. (1574) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Tự khanh.
48. Nguyễn Duy Năng (1534-?) người xã Dĩnh Uyên huyện Phượng Nhỡn (nay thuộc xã Dĩnh Kế thị xã Bắc Giang tỉnh Bắc Giang), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Giáp Tuất niên hiệu Sùng Khang thứ 9. (1574) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Thừa chính sứ.
49. Nguyễn Nhân Chiêu (1532-?) người xã Nội Duệ huyện Tiên Du (nay thuộc xã Nội Duệ huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Giáp Tuất niên hiệu Sùng Khang thứ 9. (1574) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Thị lang.
50. Vũ Giới (1541-1593) người xã Lương Xá huyện Thiện Tài (nay thuộc xã Phú Lương huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ đệ nhất danh, khoa Đinh Sửu niên hiệu Sùng Khang thứ 12. (1577) đời Mạc Mậu Hợp. Ông giữ các chức quan, như Hữu Thị lang, Thượng thư.
51. Nguyễn Nhân Triêm (1530-?) người xã Nội Duệ huyện Tiên Du (nay thuộc xã Nội Duệ huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ đệ nhị danh, khoa Đinh Sửu niên hiệu Sùng Khang thứ 12. (1577) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Tả Thị lang Bộ Lại và được cử đi sứ sang nhà Minh (Trung Quốc). Ông là anh của Nguyễn Nhân Chiêu.
52. Lê Viết Thảng (1525-?) người xã Lạc Đạo huyện Gia Lâm (nay thuộc xã Lạc Đạo huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên), đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân, khoa Đinh Sửu niên hiệu Sùng Khang thứ 12. (1577) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Hữu Thị lang. Sau theo giúp nhà Lê. Có tài liệu chép là Dương Viết Thảng.
53. Nguyễn Quang Lượng (1521-?) người xã Nhuế Đông huyện Thiện Tài (nay thuộc xã Trung Chính huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Đinh Sửu niên hiệu Sùng Khang thứ 12. (1577) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Tham chính sứ, tước hầu.
54. Đỗ Trực (1537-?) người xã Lại Ốc huyện Tế Giang (nay thuộc xã Long Hưng huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên), đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân, khoa Canh Thìn niên hiệu Diên Thành thứ 3. (1580) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan Đông các Đại học sĩ, tước An Giang hầu.
55. Ngô Trừng (1540-?) người xã Vọng Nguyệt huyện Yên Phong (nay thuộc xã Tam Giang huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân, khoa Canh Thìn niên hiệu Diên Thành thứ 3. (1580) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Tự khanh. Sau ông theo giúp nhà Lê. Ngô Trừng là cháu nội Ngô Ngọc, là con Ngô Hải, là cha Ngô Nhân Kiệt, là ông nội Ngô Nhân Tuấn. Có tài liệu ghi ông là Ngô Nhân Trừng.
56. Nguyễn Đán (1526-?) người xã Nội Duệ huyện Tiên Du (nay thuộc xã Nội Duệ huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân, khoa Canh Thìn niên hiệu Diên Thành thứ 3. (1580) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Hiến sát sứ. Sau ông theo giúp nhà Lê.
57. Nguyễn Kỳ Phùng (1556-?) người xã Đại Bái huyện Gia Định (nay thuộc xã Đại Bái huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân, khoa Canh Thìn niên hiệu Diên Thành thứ 3. (1580) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Hàn lâm Hiệu thư.
58. Nguyễn Tranh (1549-?) người xã Văn Xá huyện Thiện Tài (nay thuộc xã Phú Hòa huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Canh Thìn niên hiệu Diên Thành thứ 3. (1580) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Giám sát Ngự sử. Sau ông theo nhà Lê.
59. Đàm Văn Tiết (1526-?) người xã Lãm Sơn huyện Quế Dương (nay thuộc xã Nam Sơn huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Canh Thìn niên hiệu Diên Thành thứ 3. (1580) đời Mạc Mậu Hợp. Trước khi đi thi, ông làm Huấn đạo, sau làm quan đến chức Hiến sát sứ, nhưng phạm lỗi nên bị truất.
60. Nguyễn An (1546-?) người xã Đông Xuyên huyện Yên Phong (nay thuộc xã Đông Tiến huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Canh Thìn niên hiệu Diên Thành thứ 3. (1580) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Giám sát Ngự sử.
61. Trần Khánh Hưng (1534-?) người xã Trang Liệt huyện Đông Ngàn (nay thuộc xã Đồng Quang huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Quý Mùi niên hiệu Diên Thành thứ 6. (1583) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến Cấp sự trung, sau ông theo nhà Lê.
62. Lê Minh (1551-?) người xã Thanh Gia huyện Thiện Tài (nay thuộc xã Quảng Phú huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh), trú quán xã Thạch Lỗi huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương, đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Quý Mùi, niên hiệu Diên Thành thứ 6. (1583) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Lại khoa Đô Cấp sự trung.
63. Nguyễn Đĩnh (1542-?) người xã Vĩnh Thế huyện Siêu Loại (nay thuộc xã Trí Quả huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Quý Mùi niên hiệu Diên Thành thứ 6. (1583) đời Mạc Mậu Hợp. Trước khi đi thi, ông làm Tri huyện, sau làm quan đến chức Lễ khoa Đô Cấp sự trung thời Mạc và làm Phủ doãn phủ Phụng Thiên thời Lê.
64. Bùi Lượng Thái (1542-?) người xã Lai Xá huyện Thiện Tài (nay thuộc xã Phú Lương huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Quý Mùi niên hiệu Diên Thành thứ 6. (1583) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Tham chính, tước tử và được cử đi sứ sang nhà Minh (Trung Quốc). Sau khi mất, ông được tặng Tự khanh, tước bá. Có tài liệu ghi ông là Bùi Lượng Cảo.
65. Nguyễn Giáo Phương (1549-1592), tự là Hoa Nghĩa người xã Vĩnh Kiều huyện Đông Ngàn (nay thuộc xã Đồng Nguyên huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ đệ tam danh, khoa Bính Tuất niên hiệu Đoan Thái thứ 1. (1586) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan nhà Mạc hơn 6. năm, khi nhà Mạc thất thế, ông theo Mạc Kính Cung lên giữ đất Thái Nguyên, Cao Bằng. Ông làm quan đến chức Hữu Thị lang Bộ Binh, tước Vĩnh Nham hầu.
66. Nguyễn Lễ Cung (1556-?) người xã Thanh Hoài huyện Siêu Loại (nay thuộc xã Thanh Khương huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Bính Tuất niên hiệu Đoan Thái thứ 1. (1586) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Cấp sự trung. Ông là con Nguyễn Khắc Kính.
67. Trần Văn Tảo (1546-?) người xã Công Hà huyện Siêu Loại (nay thuộc xã Thanh Khương huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Bính Tuất niên hiệu Đoan Thái thứ 1. (1586) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Hiến sát sứ. Có tài liệu ghi là Nguyễn Văn Tảo.
68. Nguyễn Hằng (1558-?) người xã Hoa Cầu huyện Tế Giang (nay thuộc xã Nghĩa Trụ huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Bính Tuất niên hiệu Đoan Thái thứ 1. (1586) đời Mạc Mậu Hợp. Sau ông theo nhà Lê, làm quan đến chức Tham chính, tước Thọ Kiều bá, về trí sĩ.
69. Vương Trung (1537-?) người xã Bát Tràng huyện Gia Lâm (nay thuộc xã Bát Tràng huyện Gia Lâm Tp. Hà Nội), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Bính Tuất niên hiệu Hưng Trị thứ 2. (1589) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Hình khoa Đô Cấp sự trung, tước Thuyên Lâm hầu. Có tài liệu ghi ông là Vương Thời Trung.
70. Trần Phi Chiêu (1549-1623) người xã Hoa Triều huyện Đông Ngàn (nay thuộc xã Hương Mạc huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Kỷ Sửu niên hiệu Hưng Trị thứ 2. (1589) đời Mạc Mậu Hợp. Ông theo nhà Mạc lên Cao Bằng, làm quan đến chức Tán trị Đồng đức công thần, Thượng thư Bộ Hộ, kiêm Đô Ngự sử, Nhập thị Kinh diên, Thiếu bảo, tước Diên Quận công. Sau khi mất, ông được tặng Thiếu uý.
71. Nguyễn Hữu Nho (1529-?) người xã Khải Mông huyện Thiện Tài (nay thuộc xã Tân Lãng huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Kỷ Sửu niên hiệu Hưng Trị thứ 2. (1589) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan cho nhà Mạc đến chức Giám sát. Sau theo về nhà Lê, làm đến chức Thừa chính sứ.
72. Tạ Thuần (1538-?) người xã Hoàng Vân huyện Hiệp Hòa (nay thuộc xã Hoàng Vân huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Kỷ Sửu niên hiệu Hưng Trị thứ 2. (1589) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Giám sát sứ.
73. Nguyễn Thạc Đức (1549-?) người xã Ninh Giang huyện Đông Ngàn (nay thuộc xã Ninh Hiệp huyện Gia Lâm Tp. Hà Nội), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Kỷ Sửu niên hiệu Hưng Trị thứ 2. (1589) đời Mạc Mậu Hợp. Ông giữ các chức quan, như Thừa chính sứ, Hình khoa Đô Cấp sự trung. Khi nhà Mạc mất, ông theo giúp nhà Lê. Có tài liệu ghi ông là Nguyễn Phúc Đức.
74. Nguyễn Bỉnh Trục (1555-?) người xã La Miệt huyện Quế Dương (nay thuộc xã Yên Giả huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Kỷ Sửu niên hiệu Hưng Trị thứ 2. (1589) đời Mạc Mậu Hợp. Sau ông theo giúp nhà Lê, làm quan đến chức Giám sát Ngự sử.
75. Nguyễn Tảo (1555-?) người xã Thời Mại huyện Bảo Lộc (nay thuộc xã Mỹ Thái huyện Lạng Giang tỉnh Bắc Giang), đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân, khoa Nhâm Thìn niên hiệu Hồng Ninh thứ 2. (1592) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Thị lang.
76. Nguyễn Hữu Đức (1556-?) người xã Tú Cẩm huyện Hiệp Hòa (nay thuộc xã Xuân Cẩm huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Nhâm Thìn niên hiệu Hồng Ninh thứ 2. (1592) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Hàn lâm.
77. Phạm Trân (1567-?) người xã Chi Nê huyện Tiên Du (nay thuộc xã Tân Chi huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Nhâm Thìn niên hiệu Hồng Ninh thứ 2. (1592) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Hình khoa Đô Cấp sự trung. Sau ông theo giúp nhà Lê.
78. Nguyễn Nhân Phức (1537-?) người xã Như Phượng huyện Tế Giang (nay thuộc xã Tân Tiến huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Nhâm Thìn niên hiệu Hồng Ninh thứ 2. (1592) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Giám sát Ngự sử. Có tài liệu ghi là Nguyễn Phức Nhân.
79. Nguyễn Chu Thắng (1550-1618) người xã Hoa Thiều huyện Đông Ngàn (nay thuộc xã Hương Mạc huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Nhâm Thìn niên hiệu Hồng Ninh thứ 2. (1592) đời Mạc Mậu Hợp. Ông giữ các chức quan, như Tham tri, Tham chính, tước Hoa Khê bá. Sau ông theo giúp nhà Lê.
80. Đỗ Hoán (?-?) người xã Hán Đà huyện Quế Dương (nay thuộc xã Hán Quảng huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh), nguyên quán xã Phú Kê huyện Tiên Minh (nay thuộc thị trấn Tiên Lãng Tp. Hải Phòng), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Nhâm Thìn niên hiệu Hồng Ninh thứ 2. (1592) đời Mạc Mậu Hợp. Ông làm quan đến chức Giám sát Ngự sử.
81. Phạm Tòng Mệnh (1537-?) người xã Đông Bình huyện Gia Định (nay thuộc xã Xuân Lai huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Nhâm Thìn niên hiệu Hồng Ninh thứ 2. (1592) đời Mạc Mậu Hợp. Trước khi đi thi, ông làm Huấn đạo. Khi nhà Lê Trung hưng, ông theo giúp nhà Lê, làm quan đến chức Hàn lâm.
Nguồn: Viện nghiên cứu Hán Nôm - Viện KHXH
❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖
Xem thêm: Bia Văn miếu Bắc Ninh >> Bia số 6: VĂN BIA ĐỀ DANH TIẾN SĨ TỪ KHOA QUÝ SỬU (1553) ĐẾN KHOA NHÂM THÌN (1592)
0 nhận xét:
Post a Comment