Sinh năm Đinh Mão (1867). Cử nhân khoa Tân Mão (1891).
32 tuổi đỗ Phó Bảng khoa Mậu Tuất niên hiệu Thành Thái 10 (1898).
Xem:
Văn khắc >> Bia Văn miếu Bắc Ninh >> Bia số 12 - KIM BẢNG LƯU PHƯƠNG QUỐC TRIỀU (TRIỀU NGUYỄN)
Cập nhật lúc 18h12, ngày 25/03/2009
明命己丑科第三甲同進士出身范王+貴武江金堆兵部尚書兼都察院右都御史平富總督。
明命壬辰科第三甲同進士出身范伯迢武江金堆太僕寺卿。
紹治壬寅科第三甲同進士出身潘廷揚東岸莊烈北寧督學侍講學士御阮名望安勇黃枚海陽督學。
紹治癸卯科第三甲同進士出身武文俊嘉林金+本場興化按察奉使。
紹治甲辰科第二甲進士出身阮文富東岸檢林後改名思僩奉使第三甲同進士出身阮正嘉平平吳海陽督學紹治丁未科第三甲同進士出身鄭春賞東岸名林山西按察。
嗣德辛亥制科博學宏才第一甲吉士及第第三名武輝翼桂陽廣覽水+禹臚寺卿。
嗣德辛未科第三甲同進士出身阮堪東岸檢林仕至侍郎。
成泰乙未科同進士香墨譚槏督學辛丑科同進士鄒魯阮廷恂督學明命壬辰科副榜如鱗阮茂擇先生。
紹治辛丑科副帮土塊武佐安先生同知府。
紹治壬寅科副榜芙留阮德鄰先生主事。甲辰科副榜春秀阮文安先生同知府。甲申科副帮萬斯阮品先生督學。
嗣德己酉科副榜東塗范選先生御史。己酉科副榜望月吳光光+翟先生。壬戌科副榜春雷阮廷潤先生副都御史休致。乙丑科副榜克念楊名立先生撫。乙丑科副榜玉開武桶先生布政戌辰科副榜春梂蘇董先生督學庚辰科副榜桐井潘文愛佐。
成泰己丑科副榜多遜鄧錫疇督學。己丑科副榜弄亭鄧樞督學。戊戌科副榜三山阮善繼知縣。戊戌科副榜春梂阮Nguyễn阮道Đạo, đáo道慣Quán慣辛丑科副榜多牛阮維善知縣。
創立碑亭侍郎前本省督學大卯舉仁杜仲瑋先生。
1. Chu Văn Nghị: Xem chú thích số 4, Bia số 84.
2. Tô Trân: Xem chú thích số 6, Bia số 84.
3. Đặng Văn Khải: Xem chú thích số 8, Bia số 84.
4. Phạm Quý: Xem chú thích số 8, Bia số 85.
5. Phạm Bá Thiều: Xem chú thích số 5, Bia số 86.
6. Phan Đình Dương: Xem chú thích số 2, Bia số 90.
7. Nguyễn Danh Vọng: Xem chú thích số 5, Bia số 90.
8. Vũ Văn Tuấn: Xem chú thích số 5, Bia số 91.
9. Nguyễn Văn Phú: Xem chú thích số 2, Bia số 92.
10. Nguyễn Chính: Xem chú thích số 10, Bia số 92.
11. Trịnh Xuân Thưởng: Xem chú thích số 6, Bia số 93.
12. Vũ Huy Dực: Xem chú thích số 2, Bia số 97.
13. Nguyễn Kham: Xem chú thích số 2, Bia số 103.
14. Hoàng Văn Hoè: Xem chú thích số 5, Bia số 104.
15. Đàm Liêm: Xem chú thích số 6, Bia số 107.
16. Nguyễn Đình Tuân: Xem chú thích số 1, Bia số 108.
17. Nguyễn Mậu Trạch (1805-?) người xã Như Lân huyện Văn Giang (nay thuộc xã Long Hưng huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên), đỗ Phó bảng khoa Nhâm Thìn niên hiệu Minh Mệnh thứ 13. (1832). Ông làm quan đến Đồng Tri phủ, sau bị cách chức.
18. Vũ Tá An (?-?) người xã Thổ Khối huyện Gia Lâm (nay thuộc xã Cự Khối huyện Gia Lâm Tp. Hà Nội), đỗ Phó bảng khoa Tân Sửu niên hiệu Thiệu Trị thứ 1. (1841). Ông làm Đồng Tri phủ.
19. Nguyễn Đức Lân (?-?) người Phù Lưu huyện Đông Ngàn (nay thuộc xã Tân Hồng huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh), đỗ Phó bảng khoa Nhâm Dần niên hiệu Thiệu Trị thứ 2. (1842). Ông giữ các chức quan, như Tri huyện Tam Nông, Tri huyện Đan Phượng, Chủ sự Bộ Hình. Ông còn có tên là Nguyễn Đức Tiến.
20. Nguyễn Văn An (?-?) người xã Xuân Tú huyện Siêu Loại (nay thuộc xã Song Hồ huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh), đỗ Phó bảng khoa Giáp Thìn niên hiệu Thiệu Trị thứ 4. (1844). Ông làm Đồng Tri phủ.
21. Nguyễn Phẩm (?-?) người xã Vạn Tư huyện Gia Bình (nay thuộc xã Thái Bảo huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh), đỗ Phó bảng khoa Giáp Thân niên hiệu Thiệu Trị thứ 4. (1844). Ông làm làm Đốc học Sơn Tây, rồi về hưu.
22. Phạm Tuyển (?-?) người xã Đông Dư huyện Gia Lâm (nay thuộc xã Đông Dư huyện Gia Lâm Tp. Hà Nội), đỗ Phó bảng khoa Kỷ Dậu niên hiệu Tự Đức thứ 2. (1849). Ông làm Ngự sử.
23. Ngô Quang Diệu (?-?) người xã Vọng Nguyệt huyện Yên Phong (nay thuộc xã Tam Giang huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh), đỗ Phó bảng khoa Kỷ Dậu niên hiệu Tự Đức thứ 2. (1849).
24. Nguyễn Đình Nhuận (1830-?) người xã Xuân Lôi huyện Quế Võ (nay thuộc xã Đại Xuân huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh), đỗ Phó bảng khoa Nhâm Tuất niên hiệu Tự Đức thứ 15. (1862). Ông giữ các chức quan, như Tổng đốc Sơn-Hưng-Tuyên, Thị lang Bộ Lại, Tham tri Phó Đô Ngự sử, về hưu. Ông còn có tên là Nguyễn Duy Tân. Có tài liệu phiên là Nguyễn Đình Thuận.
25. Dương Danh Lập (1839-?) người xã Khắc Niệm huyện Tiên Du (nay thuộc xã Khắc Niệm huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh), đỗ Phó bảng khoa Ất Sửu niên hiệu Tự Đức thứ 18. (1865). Ông giữ các chức quan, như Án sát Hà Tĩnh, làm Tuần phủ Thái Nguyên, thăng hàm Quang lộc Tự khanh. Sau ông về sống ở Hà Nội và mở trường dạy học.
26. Võ Giác (1842-?) người xã Ngọc Quan huyện Lương Tài (nay thuộc xã Lâm Thao huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh), đỗ Phó bảng khoa Ất sửu niên hiệu Tự Đức thứ 18. (1865). Ông làm Bố chánh Thái Nguyên. Ông còn có tên là Võ Trù. Có tài liệu ghi là Nguyễn Giác.
27. Tô Huân (1826-?) người xã Xuân Cầu huyện Văn Giang (nay thuộc xã Nghĩa Trụ huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên), đỗ Phó bảng khoa Mậu Thìn niên hiệu Tự Đức thứ 21. (1868). Ông giữ các chức quan, như Phó Quản đạo Hà Tĩnh, Đốc học Hải Dương.
28. Phan Văn Ái (1850-?), hiệu là Đồng Giang 桐 江 người xã Đồng Tỉnh huyện Văn Giang (nay thuộc xã Nghĩa Trụ huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên), đỗ Phó bảng khoa Canh Thìn niên hiệu Tự Đức thứ 33. (1880). Ông giữ các chức quan, như Kinh lược, Tham biện, hàm Quang lộc Tự khanh, Án sát Sơn tây. Ông còn có tên là Phan Văn Tâm.
29. Đặng Tích Trù (1854-?) người xã Đa Tốn huyện Gia Lâm (nay thuộc xã Đa Tốn huyện Gia Lâm Tp. Hà Nội), đỗ Phó bảng khoa Kỷ Sửu niên hiệu Thành Thái thứ 1. (1889). Ông làm quan Tri phủ Xuân Trường, Đốc học. . Khi còn nhỏ ông có tên là Đặng Hữu Trù.
30. Đặng Quĩ (1845-?) người xã Lộng Đình huyện Văn Giang (nay thuộc huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên), đỗ Phó bảng khoa Kỷ Sửu niên hiệu Thành Thái thứ 1. (1889). Ông làm quan Tu soạn, Giáo thụ, Đốc học.
31. Nguyễn Thiện Kế (1856-?) người xã Tam Sơn huyện Từ Sơn (nay thuộc xã Tam Sơn huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh), đỗ Phó bảng khoa Mậu Tuất niên hiệu Thành Thái thứ 10. (1898). Ông làm Tri huyện.
33. Nguyễn Duy Thiện (1865-?) người xã Đa Ngưu huyện Văn Giang (nay thuộc xã Tân Tiến huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên) đỗ Phó bảng khoa Tân sửu niên hiệu Thành Thái thứ 13. (1901). Ông làm Tri huyện.
34. Đỗ Trọng Vĩ (18291899) người xã Đại Mão huyện Siêu Loại (nay thuộc xã Hoài Thượng huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh), thi đỗ Cử nhân năm Giáp Tý niên hiệu Tự Đức 17. (1864). Ông giữ các chức quan, như Huấn đạo Văn Giang, Giáo thụ Từ Sơn, Án sát Cao Bằng và Thái Nguyên, Tuần phủ Hưng Yên, Đốc học Bắc Ninh.
Nguồn: Viện nghiên cứu Hán Nôm - Viện KHXH
Quốc triều khoa bảng lục
Thời Thành Thái
Khoa Mậu Tuất - 1898- Đào Nguyên Phổ
- Phạm Liêu
- Phan Quang
- Nguyễn Quí Song
- Nguyễn văn Trình
- Phạm Tuấn
- Nguyễn Tự Như
- Bùi Thức
- Ngô Truân
- Nguyễn Viết Tuyên
- Nguyễn Duy Thắng
- Nguyễn Thiện Kế
- Nguyễn Đạo Quán
- Nguyễn Văn Đàm
- Nguyễn Đức Đàm
- Trần Đình Bách
- Dương Hiển Tiến
Thông báo Hán Nôm >> Năm 2010
3. Một cuốn gia phả viết bằng chữ Nôm và Quốc ngữ của những năm đầu thế kỷ XX (TBHNH 2010) - Thế Anh - Hội Ngôn ngữ học Việt Nam
Cập nhật lúc 17h20, ngày 19/10/2013
XVIII. KHOA THI HỘI NĂM MẬU TUẤT - NIÊN HIỆU THÀNH THÁI THỨ 10 (1898)
Phó bảng
Sinh năm: inh Mão (1867).
Quê quán: Xuân Cầu, Văn Giang, Bắc Ninh.
Đỗ Phó bảng năm 32 tuổi.
(Hồ sơ số H62A/4, Quốc triều đăng khoa lục, quyển 04, mặt khắc 6)