Quản Đình Du (1703-?)

Sunday, July 24, 2011

Quản Đình Du (1703-?): đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng giáp) khoa Tân Hợi, niên hiệu Vĩnh Khánh năm thứ 3 (1731) đời Lê Duy Phường.
Làm quan đến chức Hàn lâm đãi chế.

Văn thần đời vua Vĩnh Khánh (Lê Duy Phương), quê làng Hoa Cầu, huyện Văn Giang, tỉnh Bắc Ninh.

Năm Tân hợi 1731, đỗ Hoàng giáp lúc 28 tuổi. Khoa này Nguyễn Nghiễm (thân phụ nhà thơ Nguyễn Du) cũng đỗ Hoàng giáp.

(Đây là khoa thi duy nhất đời vua Vĩnh Khánh. Vì chúa Trịnh buộc Lê Dũ tông thoái vị, đưa Thái tử Duy Phường lên ngôi, đặt hiệu năm là Vĩnh Khánh, nhưng sau bị chúa Trịnh Giang truất phế nên đời vua này không có tôn hiệu, lấy hiệu năm mà gọi là Vĩnh Khánh đế).
Ông tuổi trẻ tài cao, nổi tiếng văn chương, giỏi việc chính trị.

Lúc đầu làm Đãi chế ở Viện Hàn lâm, về sau nhờ Nguyễn Nghiễm và anh em Trần Danh Ninh, Trần Danh Lâm ủng hộ, ông cũng có danh vọng một thời.

Ông làm đến Hữu tham tri, tước Hầu, rồi về hưu.

Nguồn: Từ điển nhân vật lịch sử Việt Nam - Nguyễn Quang Thắng, Nguyễn Bá Thế)






VĂN BIA ĐỀ DANH TIẾN SĨ KHOA TÂN HỢI NIÊN HIỆU VĨNH KHÁNH NĂM THỨ 3 (1731)




Mừng nay cơ đồ to lớn tựa sao Cơ trường thọ, văn trị ngời chiếu như ánh sáng sao Khuê.

Kính vâng Hoàng thượng1 nắm quẻ Càn, đổi mới vận mệnh. Thực nhờ [Đại nguyên súy Thống quốc chính Thượng sư Uy vương]2 tạo tác muôn việc, cân nhắc lựa chọn nhân tài. Mùa đông tháng 10 năm Tân Hợi, chuẩn lời tâu của Bộ Lễ xin mở khoa thi Hội. Đặc sai Phó tướng Đề đốc Phương Quận công Trịnh Bật làm Đề điệu, Bồi tụng Lễ bộ Thượng thư Tri Hàn lâm viện sự Thiếu bảo Nông Quận công Nguyễn Hiệu làm Tri Cống cử, Bồi tụng Lễ bộ Tả Thị lang Lại Trạch hầu Phạm Đình Kính, Công bộ Hữu Thị lang Huy Luân bá Ngô Đình Thạc làm Giám thí. Qua bốn trường, lấy trúng cách bọn Nguyễn Bá Lân 12 người.

Qua tháng sau Điện thí, ban cho bọn Đỗ Huy Kỳ đỗ Cập đệ, Xuất thân có thứ bậc khác nhau. Lại sai khắc đá đề danh để lưu truyền mãi mãi.

Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ Đệ tam danh:
ĐỖ HUY KỲ 杜輝琪3 xã Thử Cốc huyện Thụy Nguyên, Tham nghị.

Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân, 3 người:
TRẦN DANH NINH 陳名寧4 người xã Bảo Triện huyện Gia Định, Nho sinh trúng thức.
NGUYỄN NGHIỄM 阮儼5 người xã Tiên Điền huyện Nghi Xuân, Giám sinh.

QUẢN ĐÌNH DU QuảnĐìnhDu6 người xã Hoa Cầu huyện Văn Giang, Giám sinh.

Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, 8 người:
NGUYỄN BÁ LÂN 阮伯璘7 người xã Cổ Đô huyện Tiên Phong, Huấn Đạo.
NGUYỄN THÌ LƯỢNG 阮時亮8 người xã Phùng Xá huyện Thạch Thất, Giám sinh.
MAI THẾ CHUẨN 枚世準9 người xã Thạch Tuyền huyện Nga Sơn, Sinh đồ.
MAI DANH TÔNG 枚名琮10 người xã Cao Lãm huyện Sơn Minh, Tri huyện.
TRẦN DANH LÂM 陳名霖11 người xã Bảo Triện huyện Gia Định, Nho sinh trúng thức.
PHẠM NGUYÊN NINH 范元寧12 người xã Đông Ngạc huyện Từ Liêm, Tư vụ.
TRẦN LÊ LÂN 陳黎轔13 người xã Tam Lộng huyện Lôi Dương, Tri huyện.
DƯƠNG CÔNG THỤ 楊公澍14 người xã Lạc Đạo huyện Gia Lâm, Tri huyện.

Bia dựng tiết Gia Bình (tức tháng Chạp)15 niên hiệu Long Đức thứ 1 (1732) Hoàng Lê.

Tiến sĩ cập đệ khoa Canh Dần, Tham tụng Thượng thư Bộ Lại kiêm Đông các Đại học sỹ Thiếu bảo Thuật Quận công Phạm Khiêm Ích16vâng sắc soạn.

❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖


Chú thích:

1. Chỉ vua Lê Duy Phường (1729-1732).

2. Tước phong của Trịnh Giang.

3. Đỗ Huy Kỳ (1695-1748) người xã Thử Cốc huyện Thụy Nguyên (nay thuộc xã Thiệu Tâm huyện Đông Sơn tỉnh Thanh Hóa). Ông làm quan Thừa chính sứ, tước bá và được cử làm Chánh sứ sang nhà Thanh (Trung Quốc), nhưng trên dường đi thì lâm bệnh và mất. Sau khi mất, ông được tặng chức Hữu Thị lang Bộ Lễ.

4. Trần Danh Ninh (1703-1766), người xã Bảo Triện huyện Gia Định (nay thuộc xã Đại Lai huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh). Ông là con của Trần Phụ Dực, anh Trần Danh Lâm và giữ các chức quan, như Hàn lâm Thị độc, Tri lễ phiên, Nhập thị Bồi tụng, Tả Thị lang, Thượng thư Bộ Lễ, tước hầu. Sau khi mất, ông được truy tặng hàm Thái bảo.

5. Nguyễn Nghiễm (1708-1775) hiệu là Nghi Hiên, biệt hiệu là Hồng Ngư Cư Sĩ và tự là Hy Tư, người xã Tiên Điền huyện Nghi Xuân (nay là xã Tiên Điền huyện Nghi Xuân tỉnh Hà Tĩnh). Ông là thân phụ của Nguyễn Khản, Nguyễn Du và giữ các chức quan như: Tham nhung vụ Hiệp đồng Tán lý, Tham chính xứ Sơn Nam, Tế tửu Quốc tử giám, Hàn lâm Thừa chỉ, tước Xuân lĩnh bá; Hữu Tham tri Bộ Công, tước Xuân linh hầu; Hiệp trấn xứ Thanh Hoa, Thiêm đô Ngự sử, Đô Ngự sử kiêm Đốc trấn Thanh Hoa, Hiệp trấn Nghệ An; rồi thăng Tả Thị lang Bộ Hình và Bộ Lễ, Thượng thư Bộ Công, Nhập thị Bồi tụng, hàm Thái tử Thiếu bảo; rồi lại thăng Đại ư không, Thượng thư Bộ Hộ, Đại tư đồ, tước Xuân Quận công. Sau khi mất, ông đượcc vua ban tặng tên thụy là Trung Cần, sắc cho các địa phương lập bàn thờ và phong Thượng đẳng thần. Sinh thời, Nguyễn Nghiễm là một nhà chính trị, nhà thơ, nhà văn, nhà sử học nổi tiếng.

6. Quản Đình Du (1703-?) người xã Hoa Cầu huyện Văn Giang (nay thuộc xã Nghĩa Trụ huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên). Ông làm quan Hàn lâm Đãi chế.

7. Nguyễn Bá Lân (1701-1786) người xã Cổ Đô huyện Tiên Phong (nay là xã Cổ Đô huyện Ba Vì tỉnh Hà Tây). Ông giữ chức các chức quan, như Phiên tào, Lưu thủ trấn Hưng Hóa, Đốc trấn Cao Bằng, Bồi tụng Thiêm đô Ngự sử, tước Lễ Trạch hầu, rồi thăng Thượng thư Bộ Công. Sau khi mất, ông được tặng hàm Thái tể, tước Quận công .



8. Nguyễn Thì Lượng (1697-?) người xã Phùng Xá huyện Thạch Thất (nay là xã Phùng Xá huyện Thạch Thất tỉnh Hà Tây). Ông là con của Nguyễn Nham. Sau khi thi đỗ, ông chưa kịp vinh quy thì mất.

9. Mai Thế Chuẩn (1703-1761) người xã Thạch Tuyền huyện Nga Sơn (nay thuộc huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa). Ông làm quan Hữu Thị lang, sau đổi sang võ ban, giữ chức Quyền Phụ sự.

10. Mai Danh Tông (1706-?) người xã Cao Lãm huyện Sơn Minh (nay thuộc xã Cao Thành huyện Ứng Hoà tỉnh Hà Tây). Ông làm quan Hiệu thư, tước bá.

11. Trần Danh Lâm (1705-1777) hiệu Khiêm Trai , người xã Bảo Triện huyện Gia Định (nay thuộc xã Đại Lai huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh). Ông là cha của Trần Danh Án, con Trần Phụ Dực và là anh Trần Danh Ninh. Ông giữ các chức quan như: Đốc đồng Cao Bằng, Hàn lâm viện Hiệu lý, tước Trục Nhạc bá; sau thăng Hữu Thị lang Bộ Công, điều đi làm Đốc thị Nghệ An, rồi thăng Thị lang bộ Binh, Bồi tụng Phó Đô Ngự sử, Tả Thị lang Bộ Công và Bộ Hộ kiêm chức Ngự sử đài Đô Ngự sử, Thượng thư Bộ Công. Sau khi mất, ông được tặng hàm Thái bảo, tên thụy là Trung Lương .

12. Phạm Nguyên Ninh (1700-?) người xã Đông Ngạc huyện Từ Liêm (nay là xã Đông Ngạc huyện Từ Liêm Tp. Hà Nội). Ông là con Phạm Quang Trạch và làm quan Đông các Hiệu thư. Sau bị tử trận và được truy tặng Hữu Thị lang, tước hầu.

13. Trần Lê Lân (1694-?) người xã Tam Lộng huyện Lôi Dương (nay thuộc xã Thọ Cường huyện Thọ Xuân tỉnh Thanh Hóa). Ông làm quan Hàn lâm Đãi chế.

14. Dương Công Thụ (1696-?) người xã Lạc Đạo huyện Gia Lâm (nay là xã Lạc Đạo huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên). Ông làm quan Tả Thị lang Bộ Lại. Sau khi mất được tặng chức Thượng thư, tước Quận công. Có tài liệu phiên là Dương Danh Thụ.

15. Gia Bình: biệt danh của tháng chạp. Đời Ân gọi tháng chạp là Gia Bình.

16. Phạm Khiêm Ích: Xem chú thích 2, Bia số 58.

Nguồn: Viện nghiên cứu Hán Nôm - Viện KHXH


❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖ ❖


Xem thêm: Bia Văn miếu Bắc Ninh >> Bia số 10: BIA ĐỀ DANH TIẾN SĨ TỪ KHOA TÂN HỢI (1731) ĐẾN KHOA ĐINH MÙI (1787) - Cập nhật lúc 18h18, ngày 25/03/2009


0 nhận xét:

Post a Comment